Trong
bài biết này, chúng tôi gởi đến quý bạn đọc toàn bộ các nội dung có liên quan đến
ký quỹ trong giao dịch chứng khoán phái sinh nói chung và hợp đồng tương lai chỉ
số nói riêng. Theo đó, các
sản phẩm phái sinh thường được thể hiện dưới dạng một hợp đồng hoặc giao kèo giữa
hai bên đối tác mà khoản thanh toán của bên này dành cho bên kia sẽ phụ thuộc
vào sự biến động trong giá cả của tài sản cơ sở. Dựa trên đặc tính tổng quát
này mà vấn đề ký quỹ ra đời, Kỹ quỹ là một khoản đặt cọc để giảm thiểu rủi ro không thực hiện hợp đồng giữa các bên. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào ký quỹ
để giao dịch hợp đồng tương lai chỉ số. Bài viết có sử dụng nguồn thông tin từ tài liệu
training nội bộ của HSC (CTCP CK TP.HCM) và do đó có tính tương thích cao hệ thống
giao dịch và quy định tại HSC.
Ký
quỹ là gì?
Là một
khoản đặt cọc để giảm thiểu rủi ro không thực hiện hợp đồng giữa các bên.
Ví dụ:
sau khi mua 1 HĐTL, giá HĐTL giảm quá nhanh và NĐT không kịp đóng vị thế, từ đó
“vỡ nợ” trên vị thế mua của mình (không thực hiện mua khi HĐ đến hạn).
Ai
phải ký quỹ?
Cả hai
bên mua và bán đều phải ký quỹ. Số tiền ký quỹ phụ thuộc vào vị thế của NĐT
& quy định tại CTCK theo quy định của trung tâm lưu ký.
Ký
quỹ cho ai, khi nào?
Trước khi
đặt vị thế, NĐT phải đặt cọc (ký quỹ) tại CTCK. Khoản ký quỹ sẽ được CTCK chuyển
đến CCP (Đối tác bù trừ trung tâm).
Hằng
ngày, số dư tài khoản ký quỹ sẽ được cập nhật lãi lỗ, và nhà đầu tư có thể được
rút ký quỹ (nếu dư) hoặc phải nộp thêm ký quỹ (khi bị margin call)
“Tại
HSC, ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày, NĐT có thể rút tiền trên phần ký quỹ
còn dư (Excess Equity)”
Ký
quỹ bao nhiêu?
Phụ thuộc
vào tỷ lệ quy định của từng CTCK, nhưng không thấp hơn quy định của CCP.
Tài sản
ký quỹ: bằng tiền và chứng khoán theo một tỷ lệ haircut của chứng khoán ký quỹ theo quy định.
Mức ký quỹ
thông thường từ 15 – 20%, tùy theo điều kiện thị trường mà CCP quy định. Mức ký quỹ tại
TT Thái Lan là 5% (20 lần), trong khi đó, trên các tài khoản giao dịch FX, tỷ lệ
ký quỹ là 0.5% (đòn bẩy 200 lần) thậm chí là 0.25% (tỷ lệ là 1:400 lần).
Mức dự kiến áp dụng tại thị trường Việt Nam từ tháng 8/2017 là 15% (6.6 lần), Đồng thời, bản chất của khoản tiền ký quỹ là một khoản đặt cọc để giảm thiểu rủi ro không thực hiện hợp đồng giữa các bên. Do đó, NĐT không phải chịu lãi margin trên khoản đòn bẩy này.
Ký quỹ
Ban đầu, ký quỹ duy trì, Ký quỹ bán bắt buộc là gì?
Ký quỹ Ban đầu (Initial Margin - IM): Là khoản đặt cọc để bảo đảm cho các vị thế đang còn hiệu lực
và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán
IM = SL vị thế ròng x Giá x Số nhân HĐ x IM ratio
Ký quỹ duy trì (Maintenance Margin - MM): số dư ký quỹ NĐT cần duy trì để duy trì các vị
thế đang mở mà không bị margin call
MM = SL vị thế ròng x Giá x Số nhân HĐ x MM ratio
Ký quỹ bán bắt buộc (Force Close Margin – FC): nếu NĐT không nộp thêm tiền khi bị margin
call, và số dư ký quỹ giảm xuống dưới mức FC, CTCK buộc phải đóng vị thế.
FC = SL vị thế ròng x Giá x Số nhân HĐ x FC ratio
Ví dụ:
Tỷ lệ quy định tạm thời:
IM = 15%, MM = 12%, FC = 9%
Ví dụ: HĐ VN30 tháng
6/2017 (VN30F1706) tại mức giá 740, với vị thế mua 1 HĐ:
IM =
1 x 740 x 100,000 x 15% =
11.000.000 đ
MM =
1 x 740 x 100,000 x 12% =
8.880.000 đ
FC =
1 x 740 x 100,000 x 9% = 6.660.000 đ
Như vậy, để mở vị thế
mua 1 HĐ này thì trong TK NĐT phải có ít nhất 11.000.000 đ
Cập
nhật lãi lỗ diễn ra như thế nào?
Sau khi mở vị thế, tổng
lãi lỗ luôn được cập nhật theo thời gian thực
Total PL: Là tổng các
khoản lãi lỗ (P&L) của các vị thế đang nắm giữ và được đo lường & cập
nhật real-time trong tài khoản. Trong đó, Total PL là tổng của 2 khoản:
Realized PL: là khoản
lời/lỗ đã được hiện thực hóa trong ngày bằng cách đóng vị thế.
Floating PL: là khoản
lời/lỗ chưa được hiện thực hóa, nên sẽ tiếp tục thay đổi theo thị trường
Định giá lại tại giá thị trường (Mark-to-market)
là gì?
Khác với
thị trường cơ sở, nhà đầu tư chỉ hiện thực hóa lời/lỗ sau khi đã bán cổ phiếu.
Với sản phẩm phái sinh như HĐTL, việc hiện thực hóa lời/lỗ được tự động thực hiện
hàng ngày, qua việc mark-to-market vào cuối ngày. Vào cuối ngày giao dịch, các
vị thế đang mở được coi như đóng tại giá đóng cửa. Vào ngày hôm sau, các vị thế
này coi như được mở lại với giá bằng với giá đóng cửa ngày hôm trước.
Số dư tài khoản (Equity balance) thường được
tính như thế nào?
EB
(Equity Balance) = Initial EB +
Total PL
Nguyên tắc:
Khi số dư
Equity balance > IM, NĐT được quyền rút ký quỹ
Khi số dư
Equity balance < MM, NĐT bị margin call (nộp bổ sung ký quỹ)
Khi số dư
Equity balance < FC: CTCK thực hiện đóng vị thế bắt buộc
Margin call là gì?
Là việc
NĐT nhận được thông báo phải nộp bổ sung ký quỹ từ công ty chứng khoán. Trong
quá trình NĐT đang bị margin call, NĐT không được đặt thêm vị thế mới, trừ trường
hợp đóng vị thế đang mở để giảm nhu cầu ký quỹ.
Khi
nào thì NĐT bị margin call?
Khi số dư
tài khoản (EB) giảm xuống dưới mức ký quỹ duy trì (MM), NĐT sẽ nhận được thông
báo (mail, SMS, tin nhắn trên hệ thống) để nộp bổ sung ký quỹ.
Nếu
bị margin call, NĐT phải làm gì?
NĐT có
hai lựa chọn hoặc nộp bổ sung ký quỹ: nộp tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản
vào tài khoản hoặc đóng bớt trạng thái đang mở
Tại HSC,
khi bị Margin call
Ngày T: SMS, Email, báo động
Ngày T+1: trước 13h, NĐT toàn quyền quyết định là bổ
sung ký quỹ hoặc đóng vị thế (sau 13h, HSC mới can thiệp)
Force
Closure là gì?
Là việc
công ty chứng khoán thực hiện đóng một phần trạng thái của khách hàng để giảm
yêu cầu ký quỹ của tài khoản đó.
Khi
nào thì NĐT bị force closure?
Là khi trạng
thái Equity balance (EB) của NĐT giảm xuống dưới mốc FC, việc thực hiện
force-closure được thực hiện real-time.
Làm
thế nào để tránh tình trạng bị force closure?
Cần theo
dõi & cập nhật tình trạng sử dụng số dư ký quỹ, nộp ký quỹ ngay khi bị
margin call hoặc đóng bớt trạng thái để giảm yêu cầu về ký quỹ.
Minh
họa kỹ quỹ trong tài khoản của NĐT?

No comments:
Post a Comment