Thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam dự kiến đi vào hoạt động từ
tháng 8/2017, một trong những sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai chỉ
số. Một số câu hỏi được các NĐT quan tâm:
· Giá tham
chiếu của phiên giao dịch đầu tiên được xác định như thế nào?
· Trong các
giao dịch hàng ngày, tương ứng với các hợp đồng với các khoản thời gian đáo hạn
khác nhau, thì NĐT nên đặt lệnh, mua, bán tại mức giá nào là hợp lý?
· Điều gì sẽ
xảy ra nếu các mức giá này, lệch quá xa mức giá trị hợp lý?
· Điều gì sẽ
xảy ra, nếu trên thị trường phái sinh, các NĐT chỉ tập trung vào một chiều mua
hoặc một chiều bán, thị trường có dẫn đến tính trạng mất thanh khoản?
Trong bài viết này,
chúng tôi sẽ phân tích về nguyên tắc định giá HĐTL và lần lượt trả lời các câu
hỏi trên.
Một mô hình định giá hợp đồng tương lai được thiết kế như sau:Để đi chi tiết vào các thông số trong mô hình, chúng tôi bắt đầu từ khái niệm về HĐTL tương ứng với các loại hàng hóa cơ sở khác nhau, sẽ dẫn đến những mô hình định giá khác nhau.
1/
Hợp đồng tương lai (futures contract) là gì?
Hợp đồng tương lai (futures contract) là một thỏa
thuận mua bán hàng hóa trong thời điểm hiện tại và được giao hàng vào một ngày
xác định trong tương lai.
Trong
đó, tài sản cơ sở có thể là hoàng hóa (commodities) và các công cụ tài chính
(finacial instruments) như: Cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu và công cụ
lãi suất, ngoại tệ, hàng hóa nông nghiệp, kim loại và năng lượng… tương ứng với
từng tài sản cơ sở sẽ xác định được giá trị hợp lý của hợp đồng tương lai.
2/ Giá giao dịch của hợp
đồng tương lai?
Giá
giao dịch của hợp đồng tương lai được xác định bởi cung và cầu của thị trường.
Người mua và người bán đặt lệnh và lệnh được khớp thông qua hình thức đấu giá
liên tục trên sở giao dịch.
3/ Định giá hợp đồng
tương lai?
Giá
trị hợp lý (fair value) của hợp đồng tương lai (Ft) được dẫn ra từ giá cơ sở
(St) theo các trường hợp sau đây:
3.1/
Khi tài sản cơ sở không phát sinh dòng tiền
Thông
qua các giao dịch chênh lệch giá, giá hợp đồng tương lai là giá trị tương lai của
giá giao ngay tính theo lãi suất gộp phi rủi ro.
Ft
= St (1+r)T
Với
r là lãi suất phi rủi ro và T: thời gian nắm giữ đến đáo hạn.
Và
nếu sử dụng lãi suất gộp liên tục, với hằng số e = 2.71, công thức sẽ là:
Ft
= St*erT
3.2/
Khi tài sản cơ sở có phát sinh dòng tiền
Trong
trường hợp tài sản cơ sở đem lại thu nhập (thể hiện bằng dòng tiền dương trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng tương lai), giá trị tương lai của các dòng tiền
này phải trừ khỏi giá trị tương lai của giá giao ngay. Nếu I là giá trị hiện tại
của các khoản thu nhập từ tài sản cơ sở. Công thức định giá hợp đồng tương lai
sử dụng lãi suất phi rủi ro tính gộp liên tục sẽ là:
Ft
= (St – I) * erT
3.3/
Khi tài sản cơ sở có chi phí lưu trữ
Giá
trị hợp lý (fair value) của hợp đồng tương lai được dẫn ra từ giá cơ sở (cash
price) theo nguyên tắc cân bằng chi phí
Fair Value of the
Futures = Spot Price + Cost of Carry
Tại
thời điểm t, người bán nếu bán giao ngay thì sẽ được giá St. Nếu người bán giữ
hàng đến thời điểm T trong tương lai để giao hàng cho người mua thì phải chịu
thêm chi phí giữ hàng C từ thời điểm T. Chi phí này cũng được gọi là chi phí
lưu kho (inventory cost, cost of carry).
Ft = St + C(t,T)
3.4/ Khi tài sản cơ sở
có giá trị tiện ích (convenience yield)
Giá
trị hợp lý (fair value) của hợp đồng tương lai được dẫn ra từ giá cơ sở (cash
price) theo nguyên tắc cân bằng chi phí và lợi ích có được từ tài sản cơ sở.
Fair Value of the
Futures = Spot Price + Cost of Carry - Convenience Yield
Ft = St + C(t,T) – CY(t,T)
4/
Định giá hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu
Định
giá hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu có một đặc tính là các cổ phiếu trong
danh mục cấu thành chỉ số cơ sở có thể trả cổ tức trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng tương lai. Với giả định các khoản cổ tức này đều được biết trước thời
điểm thiết lập hợp đồng. Giá trị hợp lí của hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu
được xác định theo nguyên lý cân bằng chi phí theo mô hình Cost of Carry như
sau:
Giá tương lai = Giá cơ
sở + (Lãi vay – cổ tức)
Trong trường hợp sử dụng lãi suất gộp liên tục:
F = Se(r-d)T
o
S:
giá cơ sở
o
e:
hằng số = 2.71
o
r:
lãi suất vay
o
d:
lợi suất cổ tức bình quân của chỉ số
o
T:
thời gian nắm giữ đến đáo hạn
Một mô hình định giá hợp
đồng tương lai được thiết kế như sau:
Theo
thông số của mô hình, với thông tin VN30 ngày 12/7/2017 đang giao dịch tại 755
điểm.
+
HĐTL tháng 7, VN30F1707 nên giao dịch tại
756.4 điểm
+
HĐTL tháng 8, VN30F1708 nên giao dịch tại
761.4 điểm
Giá tham chiếu của phiên giao dịch đầu tiên, do Sở giao dịch công bố, cũng sẽ dựa trên nguyên tắc định giá này và sau khi định giá xong giá trị của hợp đồng tương lai sẽ giao động xung
quanh giá trị hợp lý như sau:
Do
đó, người mua và người bán nên mua và bán hợp đồng xung quanh giá trị hợp lý được
đề xuất theo mô hình định giá ở trên, với giả định về chi phí đầu tư là 12% và
cổ tức bình quân là 3.5%/năm.
Bất
kỳ tại một thời điểm nào đó, khi giá giao dịch trên thị trường của hợp đồng
tương lai rời xa khỏi đường giá trị hợp lý, các thành viên thị trường, nhà tạo
lập (Market marker) sẽ thực hiện chiến lược kinh doanh chênh lệch giá
(arbitrage) để kéo giá giao dịch về gần giá trị hợp lý. Và nếu thị trường cơ sở
giao dịch trong trạng thái bình thường, cũng chính hoạt động arbitrage sẽ đảm bảo
thị trường phái sinh luôn có thanh khoản.
(Trong bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn về hoạt động arbitrage)
-----------------
ĐỂ BẮT ĐẦU GIAO DỊCH
1. Nếu NĐT đã có tài khoản chứng khoán tại HSC: Quý NĐT cần ký bổ sung Hợp đồng giao dịch chứng khoán phái sinh
2. Nếu NĐT chưa có tài khoản chứng khoán tại HSC: Quý NĐT mở Tài khoản giao dịch chứng khoán cùng lúc với Hợp đồng giao dịch chứng khoán phái sinh
(ĐỂ CHÚNG TÔI HỖ TRỢ VỀ TÀI KHOẢN NHANH NHẤT)

No comments:
Post a Comment